Tinh trùng - những điều bạn chưa biết

Ảnh minh họa. Nguồn Internet

Sự tạo tinh trùng

Sự tạo tinh trùng xảy ra ở các ống sinh tinh của tinh hoàn. Có 2 loại tế bào liên quan đến việc tạo tinh trùng, tế bào sinh tinh và các tế bào Sertoli. Các tế bào sinh tinh sẽ trở thành các tinh trùng trưởng thành. Các tế bào Sertoli cung cấp cho các tế bào sinh tinh sự hỗ trợ về mặt dinh dưỡng và cơ học.

Tế bào sinh tinh khởi đầu như những tế bào mầm, được khác biệt hóa trong suốt thời kỳ dậy thì để trở thành tế bào sinh tinh. Các tế bào sinh tinh hoạt động như tế bào khởi đầu đối với sự tạo tinh trùng ở nam giới sau dậy thì.

Bước đầu tiên của quá trình tạo tinh trùng là sự biệt hóa của các tế bào sinh tinh thành các tế bào tinh trùng sơ cấp. Giống như các tế bào khác trong cơ thể, các tế bào tinh trùng sơ cấp chứa 46 nhiễm sắc thể. Các tế bào tinh trùng sơ cấp sau đó sao chép các nhiễm sắc thể của chúng và phân chia để tạo thành các tế bào tinh trùng thứ cấp với 46 nhiễm sắc thể. Các tế bào tinh trùng thứ cấp sau đó phân chia để tạo thành các tế bào tiền tinh trùng với một nữa số nhiễm sắc thể gốc ban đầu hay 23 nhiễm sắc thể. Sự hợp nhất của một tế bào tinh trùng và một trứng sẽ tạo nên một phôi thai với 46 nhiễm sắc thể. Các tế bào tiền tinh trùng sau đó trưởng thành để trở thành tế bào tinh trùng. Toàn bộ quá trình này diễn ra trong khoảng 74 ngày.

Các tế bào tinh trùng sau đó rời khỏi các ống sinh tinh và đi vào mào tinh hoàn là nơi mà tinh trùng sẽ trải qua quá trình trưởng thành về mặt cấu trúc và sinh hóa cuối cùng của chúng, tạo cho chúng khả năng di động và thụ tinh trứng.

Sự tạo tinh trùng là một quá trình diễn ra liên tục ở nam giới trưởng thành và tất cả các giai đoạn của quá trình tạo tinh trùng hiện diện liên tục ở khắp hệ thống sinh tinh và mào tinh hoàn. Ở những điều kiện bình thường, sự biệt hóa và sự phát triển từ tế bào mầm thành tế bào tinh trùng diễn ra bên trong các ống sinh tinh.

Các tế bào Sertoli tạo thành hàng rào giữa tinh hoàn - máu bao quanh các tế bào tạo tinh trùng, giúp ngăn các chất có thể gây nguy hiểm đến tinh trùng đang phát triển, không cho chúng vào các ống sinh tinh. Các tế bào Sertoli cũng tiết ra một chất dịch giàu protein, enzym, chất dinh dưỡng, và các ion, giúp kích thích và nuôi dưỡng tinh trùng. Các tế bào Sertoli tổng hợp 2 protein, protein gắn kết androgen (ABP), là chất làm tăng nồng độ testosteron trong các ống sinh tinh bằng cách gắn kết testosteron, và inhibin, là chất vào máu và điều tiết (ức chế) sự bài tiết nội tiết tố kích thích nang (FSH) từ tuyến yên.

Một số lượng lớn các ống sinh tinh tạo nên mô tinh hoàn và tất cả chúng cuối cùng được nối với mào tinh hoàn. Cấu trúc của tinh trùng thường đã hoàn chỉnh khi vào mào tinh hoàn nhưng chúng chưa hoàn toàn trưởng thành, chưa có khả năng chuyển động hoặc thụ tinh.

Quá trình trưởng thành cuối cùng diễn ra ở đây. Chức năng của mào tinh hoàn là làm cho tế bào tinh trùng trở nên có đầy đủ khả năng. Mào tinh hoàn là một cấu trúc chuyên biệt cao bài tiết các chất khác nhau, các chất này sát nhập vào tinh trùng và tạo nên sự trưởng thành.

Carnitine là một trong những chất này. Nồng độ cao của L-carnitine và acetylcarnitine trong mào tinh hoàn có vẻ do do cơ chế tích lũy nhiều hơn là kết quả của quá trình sinh tổng hợp, bởi vì các tế bào mào tinh hoàn cho thấy không có sự hiện diện của các enzym cần thiết đối với sự sản xuất chuyển hóa của L-carnitine. Các nghiên cứu trong ống nghiệm trên tế bào tinh trùng ở mào tinh hoàn của lợn lòi đực cho thấy rằng mào tinh hoàn ở phía đuôi của động vật có vú chứa nồng độ cao của cả acetylcarnitin và L-carnitine tự do. Các nồng độ cao này chủ yếu là kết quả từ sự trao đổi thụ động với L-carnitine trong chất dịch của tinh dịch (Jeulin và các cộng sự, 1994). Sự hấp thu và phân phối đến các mô của L-carnitine ở gan chịu sự điều tiết của androgen và các nội tiết tố khác. Sự vắng mặt các androgen không ngăn cản hoặc làm thay đổi nghiêm trọng sự hấp thu L-carnitine của mào tinh hoàn.

Người ta đã thấy rằng tinh trùng được lấy từ tinh hoàn không có khả năng thụ tinh trứng trừ khi chúng đi qua mào tinh hoàn. Sự trưởng thành sau hệ sinh dục xảy ra chủ yếu ở đầu của mào tinh hoàn, trong khi vùng đuôi hoạt động như một nơi tích trữ tinh trùng trưởng thành trước khi chúng được phóng thích ở thời điểm phóng tinh.

Người ta tin rằng các tế bào tinh trùng cư trú bên trong mào tinh hoàn tồn tại ở trạng thái không hoạt động về mặt chuyển hóa và chúng chỉ thoát ra khỏi trạng thái này vào thời điểm phóng tinh (Brooks, 1980). Cơ chế chính xác chịu trách nhiệm về trạng thái không hoạt động này vẫn chưa được biết; tuy nhiên người ta nghĩ rằng L-carnitine và acetylcarnitine đóng vai trò chủ yếu (Golan và các cộng sự, 1986). Thực tế, có một ghi nhận thú vị là trong suốt quá trình trưởng thành trong mào tinh hoàn, các tế bào tinh trùng làm tăng nồng độ L-carnitine nội bào của chúng (Casillas, 1973). Thực sự, sự khởi đầu của chuyển động tinh trùng xảy ra song song với sự tăng nồng độ L-carnitine tự do ở khoang trong của mào tinh hoàn (Jeulin and Lewin, 1996).

Bởi vì các tế bào tinh trùng ở mào tinh hoàn sử dụng các axít béo và các phospholipid như nguồn năng lượng chuyển hóa chính của chúng, có thể chấp nhận việc tin rằng L-carnitine/acetylcarnitine hỗ trợ sự lưu thông của các axít béo và các phospholipid từ huyết tương của máu và khoang trong của mào tinh hoàn, hoặc bên trong ty thể của tế bào tinh trùng, hoặc có thể hỗ trợ sự oxy hóa của nguồn dự trữ lipid nội sinh (Brooks, 1980).

Ảnh minh họa. Nguồn Internet

Quá trình phóng thích tinh dịch và tinh trùng

Sau khi tinh trùng hoàn toàn trưởng thành, chúng di chuyển đến các ống dẫn tinh là nơi chúng có thể được dự trữ hàng tháng để chờ sự phóng tinh cùng với chất dịch của tinh dịch từ tuyến tiền liệt và các túi tinh.

Dịch của tuyến tiền liệt cung cấp các chất làm kiềm hóa pH, enzym, protein, kẽm, axít citric, và các hợp chất khác, giúp trung hòa các axít của âm đạo và tạo ra môi trường dễ chịu hơn cho tinh trùng.

Túi tinh cung cấp fructose cần thiết cho hoạt động của tinh trùng và các prostaglandin, hỗ trợ sự lưu thông của tinh trùng; và nhiều protein kích thích bài tiết phụ thuộc androgen giúp tạo ra độ nhớt của tinh dịch được phóng thích. Các túi tinh đóng góp phần lớn vào thể tích của tinh dịch được phóng thích. L-carnitine, được tìm thấy trong chất dịch của túi tinh.

Tinh trùng kết hợp với chất dịch của tuyến tiền liệt và tinh dịch trong ống phóng tinh trong thời gian phóng tinh và rời khỏi cơ thể qua đường niệu đạo. Một chất dịch phụ thêm, cung cấp một lượng nhỏ vào thể tích tinh dịch, là chất dịch tiền phóng tinh, được bài tiết bởi các tuyến hành-niệu đạo. Chất dịch này được bài tiết ngay trước khi phóng tinh và có thể hoạt động như một chất nhờn trong quá trình quan hệ tình dục.

Ở các nam giới khỏe mạnh, tinh dịch được phóng thích gồm khoảng 3ml chất dịch với khoảng 50 triệu tinh trùng mỗi ml. Sự phóng tinh thường xuyên có thể làm giảm số lượng tinh trùng ở những nam giới khỏe mạnh, nhưng lên đến khoảng 3-4 lần phóng tinh mỗi tuần sẽ vẫn duy trì sự phóng thích tinh trùng bình thường từ mào tinh hoàn. Ngoài số lượng tinh trùng, hình thái học và tính chuyển động hợp lý của tinh trùng cũng cần thiết cho khả năng thụ tinh của nam giới.

Các giá trị bình thường của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) được liệt kê trong Bảng 2.1.

Thông số

Giá trị

Thể tích

≥ 2,0 mL

pH

pH  ≥ 7,2

Nồng độ tinh trùng

≥ 20 x 10 6 /mL

Tổng số lượng đếm tinh trùng

≥ 40 x 10 6 / một lần phóng tinh

Chuyển động

≥ 50%

Chuyển động về phía trước

25% Loại A (thang điểm A-D, WHO),

hoặc Loại 3 hoặc 4 (thang điểm 0-4; Amelar RD, J. Urol. 2: 605; 1973)

Hình thái học

≥ 15% tiêu chuẩn “nghiêm ngặt”

Tinh trùng sống

≥ 75%

Kháng thể kháng tinh trùng

< 50% tinh trùng chuyển động có gắn kết kháng thể

Bạch cầu

< 1,0 x 106 /mL

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, tất cả 3 thông số này (lượng tinh trùng, tính chuyển động và hình thái học) góp phần vào khả năng thụ tinh và thông thường, nếu một thông số là nguyên nhân gây vô sinh, một thông số khác có thể bù trừ và làm cho nam giới có khả năng thụ tinh.

Chủ đ:     Proxeed Plus là gì?   Hỏi đáp về Proxeed Plus    Nghiên cứu lâm sàng Proxeed Plus   Proxeed Women là gì?   Hỏi đáp về Proxeed Women    Nghiên cứu lâm sàng Proxeed Women   Vô sinh nam   Vô sinh nữ

Chia sẻ: